callpc

Nghiên cứu độc tính cấp tính và độc tính mãn tính của Ayuric® (P1)

Nghiên cứu độc tính cấp tính và độc tính mãn tính của Ayuric® (Phần 1)

    Ayuric® là dịch chiết quả của cây bàng hôi (Terminalia bellerica (Gaertn.) Roxb), Việt Nam gọi là cây Bàng Hôi thuộc Họ Combretaceae. Ayuric® được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền Thái Lan để nhuận tràng, chữa bệnh, làm se da và thuốc bổ. Nhiều tác dụng dược lý của Ayuric® đã được chứng minh như kháng khuẩn (Elizabeth 2005; Ahmad et al., 1998), kháng nấm (Valsaraj et al., 1997), chống oxy hóa (Bajpai et al., 2005) và ức chế quá trình phiên mã ngược HIV-1 (el-Mekkawy et al., 1995). Tuy nhiên, tới năm 2013, độc tính của Ayuric® mới được Sireeratawong và cộng sự tiến hành nghiên cứu và đăng tải báo cáo trên tạp chí African Journal of Traditional, Complementary and Alternative Medicines. Nghiên cứu này đánh giá cả Độc tính cấp tính và Độc tính mãn tính của Ayuric®.

    Ayuric hạ acid uric máu

    Đối tượng được nghiện cứu độc tính là Ayuric®- dịch chiết quả bàng hôi. Được thu hái từ tháng 9 đến tháng 11 tại rừng Wangnumyen, tỉnh Sakaew, Thái Lan. Dịch chiết được tạo ra bằng cách đun 104kg quả bàng hôi khô với nước trong 1 giờ, sau đó lọc lấy dịch. Quá trình này được lặp lại 3 lần. Số dịch chiết trên phun sấy loại nước. Ayuric® được kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng về cảm quan, độ ẩm, tro tổng, tro không hòa tan axit, vi sinh vật, aflatoxin, kim loại nặng và số lượng hợp chất hóa học theo dược điển Thái Lan. Kết quả cho thấy các chỉ tiêu chất lượng và số lượng các hợp chất hóa học của Ayuric® vẫn ở mức bình thường, trong đó chứa 34,46% tanin, 7,98% axit gallic, 20% tổng carbohydrate và 5,28% axit uronic. Chiết xuất nước không bị nhiễm aflatoxin, thuốc trừ sâu, kim loại nặng và vi sinh vật.

    Độc tính của Ayuric® được nghiên cứu trên giống chuột Sprague-Dawley trưởng thành, gồm cả chuột đực và chuột cái. Chuột được nuôi trong điều kiện môi trường tiêu chuẩn, với nhiệt độ 24 ± 1  độ C trong chu kỳ sáng tối 12 giờ. Chuột được uống nước thoải mái và ăn theo chế độ ăn tiêu chuẩn. Trước khi thực hiện thí nghiệm 16-18 giờ, chuột không được ăn gì ngoài uống nước.

    Sau khi chuẩn bị đủ điều kiện, Sireeratawong và cộng sự tiến hành nghiên cứu độc tính cấp tính và  độc tính mãn tính.

    Nghiên cứu độc tính cấp tính đường uống của Ayuric® được đánh giá theo khuyến nghị của OECD (2001) và WHO (2000). 10 chuột đực và 10 chuột cái được sử dụng một liều nhất  5.000 mg/kg Ayuric® duy trong khi nhóm đối chứng sử dụng nước. Các chỉ tiêu đánh giá độc tính gồm có trọng lượng cơ thể, dấu hiệu độc tính và tỷ lệ tử vong. Chúng được quan sát sau giờ đầu tiên, giờ thứ hai, giờ thứ tư, giờ thứ sáu và một lần mỗi ngày trong 14 ngày. Vào ngày thứ 15, tất cả chuột được giải phẫu để đánh giá mức độ hoại tử sau khi dùng Ayuric®. Kết quả cho thấy không có dấu hiệu ngộ độc hay tử vong ở cả nhóm chuột đối chứng và nhóm chuột sử dụng 5000mg/kg Ayuric®. Trọng lượng cơ thể cũng như trọng lượng nội tạng của chuột sử dụng 5000mg/kg Ayuric® có sự thay đổi đáng kể so với nhóm đối chứng. Các cơ quan nội tạng của chuột sử dụng 5000mg/kg Ayuric® như phổi, gan, thận, lách, tuyến thượng thận, tim, tuyến tụy, não và cơ quan sinh dục đều không có bất thường bệnh lý nào so với các cơ quan của nhóm đối chứng. Do đó, LD50 đường uống (liều gây chết trung bình) của Ayuric® cho cả chuột đực và chuột cái được coi là lớn hơn 5.000 mg/kg.

    Nghiên cứu độc tính mãn tính của Ayuric®  được thực hiện kéo dài 270 ngày được đánh giá theo khuyến nghị của OECD (1981) và WHO (2000). Chuột đực và chuột cái được chia ngẫu nhiên vào 5 nhóm (n=10). Mỗi nhóm nghiên cứu độc tính được sử dụng tương ứng các liều 300, 600, 1200 mg/kg Ayuric® và nhóm đối chứng chỉ sử dụng nước. Nhóm thứ 5 là nhóm thử độc tính, được sử dụng liều 1200mg/kg Ayuric® trong 270 ngày và tiếp tục nuôi không dùng Ayuric® thêm 28 ngày nữa. Các chỉ tiêu về thay đổi ngoại hình hoặc hành vi nói chung, dấu hiệu độc tính, tỷ lệ tử vong và trọng lượng cơ thể được theo dõi hàng ngày và ghi chép lại. Vào ngày 270 (Đối với nhóm thử độc tính là ngày 298), tất cả chuột đều phải nhịn ăn qua đêm, chỉ được uống nước, sau đó lấy máu động mạch xét nghiệm huyết học và hóa sinh. Các cơ quan nội tạng và một số mô được giải phẫu  nhằm quan sát các tổn thương. Tất cả các mô đều được bảo quản trong dung dịch đệm trung tính 10 % để kiểm tra bệnh lý.

    Xem thêm: Phần 2 - Kết quả nghiên cứu độc tính cấp tính và độc tính mãn tính của Ayuric®


    Ayuric® là một phát kiến mới trong ngành dược và thực phẩm chức năng với tác dụng hạ nồng độ Acid uric trong máu hiệu quả. Ayuric® có nguồn gốc thực vật (chiết xuất từ cây bàng hôi), đã được thử nghiệm lâm sàng và đạt được các chứng nhận Organic, Kosher, Halal, GRAS, tiền DSHEA.

    Ayuric® được ứng dụng trong các loại TPCN giúp hỗ trợ điều trị bệnh gout.

    Thông tin chi tiết về nguyên liệu Ayuric® hạ acid uric máu, vui lòng liên hệ:

    Hotline CSKH: 0947 805 345 | Email: info@thiennguyen.net.vn

    Thiên Nguyên - Đồng hành cùng Doanh nghiệp

     
    Contact Me on Zalo