Dịch chiết quả Bàng hôi có tác dụng giảm acid uric máu hiệu quả tương đương 57% hiệu quả của Febuxostat 40mg, mở ra một hướng đi mới cho việc điều trị bệnh Gout từ các loại thảo dược thiên nhiên.
Mục tiêu
Đánh giá hiệu quả và khả năng dung nạp của dịch chiết nước tiêu chuẩn của Terminalia chebula (Quả chiêu liêu hay còn gọi là Kha tử) và Terminalia bellerica (Quả bàng hôi) so với Febuxostat và giả dược về tác dụng giảm acid uric máu
Đặt vấn đề
Giảm acid uric máu là phương pháp điều trị cần thiết ở người bị tăng acid uric máu không triệu chứng. Đây là tình trạng phổ biến và được tìm thấy ở khoảng 5% - 8% nam giới trưởng thành. Nồng độ acid uric máu trên 10 mg/dl có thể gây ra tiến triển của tăng acid uric máu và dẫn đến các triệu chứng của bệnh gout. Tăng acid uric máu có thể ảnh hưởng đến khả năng sống sót của bệnh nhân thông qua làm gia tăng hoặc trầm trọng thêm các bệnh tim mạch (CVD), đồng thời là một yếu tố nguy cơ cho tiến triển các bệnh trên thận. Sự gia tăng acid uric máu có thể phản ánh tình trạng thiếu oxy mô hoặc tăng sự hình thành gốc tự do oxy. Hầu hết các nghiên cứu đã chỉ ra rằng tăng acid uric máu có sự liên quan rõ rệt với bệnh tim mạch và bệnh thận. Sự gia tăng gần đây về tỷ lệ mắc và sự gia tăng tỷ lệ tăng urê máu có mối liên quan mật thiết đối với lối sống không lành mạnh như: tiêu thụ chế độ ăn giàu purine và rượu, hút thuốc lá….. Các yếu tố liên quan khác bao gồm béo phì, tăng sử dụng thuốc lợi tiểu và dân số ngày càng già hóa.
Purine (adenine và guanine) và pyrimidine (cytosine, thymine, uracil) đóng vai trò cơ bản trong việc sao chép vật liệu di truyền, phiên mã gen, tổng hợp protein và sự trao đổi chất của tế bào. Sự bất thường của quá trình chuyển hóa nucleotide (bao gồm các bệnh tương đối phổ biến như tăng bạch cầu và bệnh gout, trong đó có sự tăng sản xuất hoặc giảm bài tiết sản phẩm cuối cùng của quá trình chuyển hóa purin) đến sự thiếu hụt enzyme, ảnh hưởng đến sự tổng hợp hoặc thoái hóa của purine và pyrimidine. Kiến thức về các con đường sinh hóa này đã dẫn đến sự phát triển của các hình thức điều trị cụ thể như sử dụng allopurinol, và gần đây là Febuxostat – chất ức chế xanthine oxidase (XO) để giảm acid uric máu.
Toàn thế giới hiện đang thay đổi theo hướng sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc thực vật để điều trị các loại bệnh khác nhau T. chebula và T. bellerica có nhiều tác dụng dược lý và công dụng trong y học, đặc biệt là tác dụng làm giảm acid uric trong các tình trạng viêm như viêm khớp và bệnh gout. T. chebula và T. bellerica đã được báo cáo cho thấy hiệu quả chống lại các bệnh lý trên thận. Tính chất chống oxy hóa của T. chebula và T. bellerica đã được chứng minh trong một số nghiên cứu, và cơ chế hoạt động của đặc tính chống oxy hóa có thể là do ức chế Xanthin Oxydase, loại enzyme liên quan đến tổng hợp acid uric máu, từ đó có thể giải thích được tác dụng làm giảm acid uric máu của các hợp chất này. Hoạt tính ức chế trong phòng thí nghiệm Xanthin Oxidase của T. chebula và T. bellerica và Allopurinol đã được xác định (Natreon, Inc., New Brunswick, NJ, USA), cho thấy cả hai sản phẩm thử nghiệm đều có hiệu quả như Allopurinol trong việc ức chế Xanthin Oxydase hoạt động. Do đó, nghiên cứu này được thực hiện để đánh giá tác dụng của T. chebula và T. bellerica so với Febuxostat và giả dược trên tác dụng làm giảm acid uric máu ở người bệnh.
Tài liệu và phương pháp: Tổng cộng có 110 đối tượng cần điều trị giảm acid uric máu tham gia và được phân ngẫu nhiên vào một trong năm nhóm điều trị
- Chiết xuất quả chiêu liêu (T. chebula) 500 mg hai lần một ngày (BID: Bis In Die = twice daily),
- Chiết xuất quả bàng hôi (T. bellerica) 250 mg BID,
- Chiết xuất quả bàng hôi (T. bellerica) 500 mg BID,
- Giả dược BID
- Febuxostat 40 mg mỗi ngày một lần.
Thử nghiệm diễn ra trong thời gian 24 tuần. Nồng độ acid uric máu được đo tại thời điểm bắt đầu tham gia (baseline) và vào cuối tuần thứ 4, 8, 12, 16, 20 và 24. Phân tích thống kê được thực hiện bằng phần mềm GraphPad Prism Software.
Table 2 Nồng độ acid uric máu sau 4, 8, 12, 16, 20 tuần điều trị |
Terminalia chebula 500 mg |
Terminalia bellerica 500 mg |
Terminalia bellerica 250 mg |
Febuxostat 40 mg |
Placebo |
|
Baseline |
7.76±1.05 |
8.07±0.87 |
8.09±0.84 |
8.53±0.97 |
7.55±0.63 |
|
4 weeks |
|
|
|
|
|
|
End of 4 weeks |
7.32±0.70# |
7.25±0.75* |
7.76±0.77* |
7.13±0.65* |
7.7±0.66@ |
|
Absolute change |
-0.44±0.6NS,#,* |
-0.82±0.69NS,@,* |
-0.32±0.21NS,@,* |
-1.40±0.6@,* |
+0.2±0.33@,#,* |
|
Mean percentage |
change -5.04±6.22NS,#,* |
-9.82±7.58NS,@,#,* |
3.93±0.21NS,@,#,* |
-16.04±5.49#,* |
+2.5±4.28#,* |
|
8 weeks |
|
|
|
|
|
|
End of 8 weeks |
6.99±0.61* |
6.61±0.71* |
7.37±0.81* |
6.00±0.57* |
8.1±0.72* |
|
Absolute change |
-0.79±0.65*,#,NS |
-1.47±0.67*,# |
-0.72±0.29*,#,NS |
-2.53±0.7* |
+0.55±0.54* |
|
Mean percentage |
change -9.42±6.85*,@,NS |
-17.89±6.67*,# |
-8.87±3.38*,#,NS |
-29.32±5.9* |
+7.47±8.3* |
|
12 weeks |
|
|
|
|
|
|
End of 12 weeks |
6.51±0.60* |
6.0±0.63* |
7.16±0.80* |
4.96±0.81* |
8.7±0.76* |
|
Absolute change |
-1.26±0.83*,@,NS |
-2.07±0.82*,@ |
-0.93±0.34*,NS |
-3.58±1.07* |
+1.11±0.77* |
|
Mean percentage |
change -13.78±10.33*,@,NS |
-25.21±7.92*,#,@ |
-11.47±3.91*,#,NS |
-41.52±10.01* |
+15.23±12.47* |
|
16 weeks |
|
|
|
|
|
|
End of 16 weeks |
6.41±0.46* |
5.66±0.56* |
6.92±0.80* |
4.26±0.65* |
8.6±0.93* |
|
Absolute change |
-1.36±0.88*,#,NS |
-2.41±0.81*,# |
-1.17±0.33*,NS |
-4.27±1.02* |
+1.04±0.92* |
|
Mean percentage |
change -16.49±8.96*,#,NS |
-29.40±7.66*,# |
-14.49±3.82*,NS |
-49.66±8.41* |
+14.18±14.15* |
|
20 weeks |
|
|
|
|
|
|
End of 20 weeks |
6.42±0.31* |
5.86±0.44* |
6.89±0.87* |
4.3±0.64* |
8.34±0.89* |
|
Absolute change |
-1.34±0.94*,@,NS |
-2.21±0.74*,@ |
-1.20±1.09*,@,NS |
-4.23±0.97* |
+0.78±0.85* |
|
Mean percentage |
change -16.10±9.66*,@,NS |
-26.87±6.89*,#,@ |
-14.15±12.88*,#,NS |
-49.26±7.71* |
+10.74±12.22* |
|
Terminalia chebula |
Terminalia bellerica |
Terminalia bellerica |
Febuxostat 40 mg (D) |
Placebo (E) |
500 mg (A) |
500 mg (B) |
250 mg (C) |
|||
Baseline |
7.76±1.05 |
8.07±0.87 |
8.09±0.84 |
8.53±0.97 |
7.55±0.63 |
End of 24 weeks |
6.42±0.20* |
5.78±0.25* |
6.92±0.78* |
4.28±0.67* |
8.04±0.85* |
Absolute change |
-1.34±1.0*,NS |
-2.29±0.88*,@,NS |
-1.17±0.86*,@,NS |
-4.25±1.42* |
+0.49±1.10* |
Mean percentage change |
-16.02±10.68*,@,NS |
-27.59±8.36*,#,@ |
-14.05±9.35*,#,NS |
-48.79±11.85* |
+7.31±15.67* |
Kết quả và giải thích:
Tất cả các nhóm điều trị tích cực cho thấy có giảm acid uric máu so với thời điểm bắt đầu và giả dược. Kết quả giảm acid uric máu trung bình đáng kể so với ban đầu bắt đầu sớm nhất là 4 tuần sau điều trị với chiết xuất quả bàng hôi (500 và 250 mg), Febuxostat 40mg (P<0,001) và Chiết xuất quả chiêu liêu 500 mg (P<0,01) ;
Không quan sát thấy giảm acid uric máu mà sự gia tăng acid uric máu đã quan sát thấy ở nhóm giả dược (P<0,05).
Nồng độ acid uric máu đã ổn định sau 16 tuần điều trị và giữ nguyên cho đến hết 24 tuần. Mức độ giảm acid uric máu trong nhóm T. bellerica 500 mg gần gấp đôi so với nhóm T. chebula 500 mg cũng như nhóm T. bellerica 250 mg ở mọi thời điểm.
- bellerica 500 mg làm giảm nồng độ acid uric máu từ 8,07 ± 0,87 à 5,78 ± 0,25. Febuxostat 40mg làm giảm nồng độ acid uric máu từ 8,53 ± 0,97 à 4,28 ± 0,67 (P, 0,001) vào cuối tuần 24. Hiệu quả của T. bellerica có phụ thuộc vào liều. Tất cả các công thức đều được dung nạp tốt.
Như vậy chiết xuất quả bàng hôi (T. bellerica) 500 mg 2 lần/ngày có tác dụng làm giảm acid uric máu tương đương 57% thuốc kê đơn febuxostat 40mg và không gây ra tác dụng phụ.
Từ khóa: tăng acid uric máu, giảm acid uric máu, febuxostat, Terminalia chebula, Terminalia bellerica