Dùng cho các trường hợp sốt nóng, sốt rét, cảm cúm (hàn nhiệt vãng lai), đau vùng ngực bụng, kinh nguyệt không đều, trung khí hạ hãm (các loại thoát vị, sa dạ dày, ruột, tử cung, sổ bụng), viêm gan mạn tính, sốt rét cơn.
`Sài hồ còn có tên khác là diệp sài hồ, trúc diệp sài hồ, bắc sài hồ. Sài hồ là rễ cây bắc sài hồ (Bupleurum chinesnis DC).
Sài hồ còn có tên khác là diệp sài hồ, trúc diệp sài hồ, bắc sài hồ. Sài hồ là rễ cây bắc sài hồ (Bupleurum chinesnis DC). Ở Việt Nam, sài hồ nam là rễ cây lức (hải sài) (Pluchea pteropoda Hemsl.), hay cành và rễ cây cúc tần (Pluchea indica Less.). Cần chú ý khi sử dụng.
Sài hồ được coi là vị thuốc chủ yếu trong đơn thuốc và thực đơn để bình bổ, điều hoà các trạng thái trầm uất kích động sốt nóng sốt rét, đau quặn đan xen kéo dài mà y lý gọi là hoà giải thoái nhiệt, sơ can giải uất. Sài hồ chứa các hợp chất saponin, tinh dầu, flavonoid. Theo Đông y, sài hồ vị đắng, tính mát; vào can, đởm, tâm bào và tam tiêu.
Có tác dụng tán nhiệt giải biểu, làm thông lợi gan, giảm đau, thăng cử dương khí và cắt cơn sốt rét. Dùng cho các trường hợp sốt nóng, sốt rét, cảm cúm (hàn nhiệt vãng lai), đau vùng ngực bụng, kinh nguyệt không đều, trung khí hạ hãm (các loại thoát vị, sa dạ dày, ruột, tử cung, sổ bụng), viêm gan mạn tính, sốt rét cơn.
Sài hồ được dùng làm thuốc trong các trường hợp
Thông lợi, giảm đau:
Hoàn sơ can lý tỳ: sài hồ 40g, đương quy 40g, bạch mao căn 40g, sái thảo 40g, xích thược 40g, địa long 40g, chỉ thực 40g, bồ hoàng 40g, ngũ linh chi 40g, thanh bì 20g, kê nội kim 30g, miết giáp 70g, gan lợn khô 140g. Các vị tán thành bột mịn, luyện với mật thành hoàn. Ngày uống 2 - 3 lần, mỗi lần 12g, uống với nước sôi để nguội. Trị viêm gan mạn tính, gan mới xơ cứng, đau nhức vùng gan, bụng đầy trướng.
Chú ý: phụ nữ có thai, người xơ giãn tĩnh mạch thực quản kiêng dùng.
Thang Đại sài hồ gia giảm: sài hồ 16g, bạch thược 12g, mộc hương 6g, uất kim 12g, đại hoàng 16g, hoàng cầm 12g. Sắc uống. Trị viêm túi mật cấp tính và đường mật nhiễm khuẩn.
Hoặc: sài hồ 12g, hoàng cầm 12g, hoàng liên 12g, mộc hương 12g, bạch thược 20g, binh lang 20g, sử quân tử 30g, vỏ rễ xoan 30g, mang tiêu 12g. Sắc uống. Trị giun đũa lên ống mật.
Tán nhiệt, giải biểu:
Thang tiểu sài hồ: sài hồ 12g, hoàng cầm 12g, pháp bán hạ 12g, cam thảo 4g, sinh khương 8g, đảng sâm 12g, đại táo 3 quả. Sắc uống. Trị chứng thiếu dương, lúc sốt lúc rét, ngực hông đầy tức, miệng đắng họng khô, tim hồi hộp, thích oẹ, chán ăn; cũng dùng trị sốt rét.
Lợi mật, cắt cơn sốt rét:
Thang tiểu sài hồ (sài hồ 12g, hoàng cầm 12g, pháp bán hạ 12g, cam thảo 4g, sinh khương 8g, đảng sâm 12g, đại táo 3 quả) thêm thảo quả 12g, thường sơn 12g. Sắc uống. Bệnh sốt rét, nóng rét kịch liệt.
Kiêng kỵ: người âm hư và can dương vượng kiêng dùng.
TS. Nguyễn Đức Quang