callpc

Lợi ích của cao khô nguyệt quế khiến bạn bất ngờ

Cao khô nguyệt quế đã ngày càng được công nhận trong những năm qua vì nó đóng góp thiết yếu cho ngành công nghiệp thực phẩm và dược phẩm cũng như tính toàn vẹn của văn hóa. Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây để hiểu rõ về dược liệu này nhé!

    Nguyệt quế là gì?

    Nguyệt quế có tên khoa học là Laurus nobilis là cây xanh lâu năm có nhiều nhánh, cao khoảng từ 2 - 5 mét, trong điều kiện thuận lợi cây có thể cao tối đa tới 20 mét. Cây có vỏ nhẵn, màu nâu, mỏng và có một tán râm. Lá mọc so le, mịn, dày, có màu xanh đậm, cuống ngắn, lá có hình mác và sóng. Lá dài khoảng 29-30cm gồm 24 lá chét, dài khoảng 4,8-4,9 cm, rộng khoảng 1,7-1,8cm. Hoa có màu vàng, hoa cái và hoa đực nhỏ, có mùi thơm, hoa có bốn thùy, có 8-12 nhị đực và hai bên gồm 4 nhị cái. Quả hình trứng, kết thành từng chùm nhỏ, dài 10-15mm bên trong quả có chứa hạt.

    Cao khô nguyệt quế

    Cao khô nguyệt quế

    Thành phần hóa học của cao khô nguyệt quế

    Trong cao khô nguyệt quế phần lớn chưa tanin, alkaloid, flavonoid, methyl chavicol, eugenol, linalool và anthocyanins. Mỗi thành phần trong cao khô nguyệt quế có tỉ lệ khác nhau tùy thuộc vào giống cây, điều kiện tự nhiên như: thời tiết, cắt tỉa, tưới tiêu, đất, các hoạt động trồng trọt khác...

    Một số thành phần hóa học của cao khô nguyệt quế

    Một số thành phần hóa học của cao khô nguyệt quế

    Tác dụng của cao khô nguyệt quế

    Tác dụng chống oxy hóa

    Sahin Basak và Candan  đã so sánh hoạt tính chống oxy hóa trong ống nghiệm của EO, thu được từ cao khô nguyệt quế ở Iran, với hoạt tính của ba thành phần chính: 1,8-cineole (68,82%), 1-(S )-α-pinene (6,94%), và R-(+)–limonene (3,04%). Như đã được xác nhận chung bởi các tài liệu khoa học về hoạt tính chống oxy hóa và kháng khuẩn của EO, hoạt tính chống oxy hóa của phức hợp thực vật, trong mọi trường hợp, đều lớn hơn hoạt tính của từng hợp chất riêng lẻ.

    Trong số năm phép thử được sử dụng để đánh giá hoạt tính chống oxy hóa, chỉ đối với quá trình peroxy hóa lipid là khả năng ức chế với 1,8-cineole (68,82%) và R-(+)–limonene (3,04%) lớn hơn so với với EO. Trong một nghiên cứu khác, Politeo et al.  So sánh hoạt tính kháng khuẩn của EO cao khô nguyệt quế được thu thập ở Croatia với aglycones dễ bay hơi tương ứng. Thành phần của aglycones hoàn toàn khác với EO, ngoại trừ eugenol. Kết quả in vitro thu được bằng hai phương pháp (DPPH và FRAP) đã chứng minh khả năng khử thấp hơn và hoạt động thu hồi gốc tự do của các aglycone dễ bay hơi so với EO.

    Hoạt động kháng khuẩn

    Hoạt tính kháng khuẩn của cao khô nguyệt quế và của 1,8-cineole đã được thử nghiệm, ở các lượng khác nhau, trên năm chủng vi khuẩn, thuộc cả vi khuẩn Gram dương và Gram âm—cụ thể là Staphylococcus aureus, Bacillus cereus ( 4313 )B .cereus (4384) đại diện của Gram dương; và đặc điểm của Escherichia coliPseudomonas aeruginosa là vi khuẩn Gram âm

    Cao khô nguyệt quế cho thấy hoạt tính kháng khuẩn đáng kể chống lại tất cả các vi sinh vật ngay khi sử dụng lượng ít hơn trong thử nghiệm (0,4 µL), tạo ra các vùng ức chế trong khoảng từ 6,33 đến 8,66 mm.

    Tác dụng hạ huyết áp của cao khô nguyệt quế

    Nghiên cứu hạ huyết áp của cao khô nguyệt quế đã được các nhà khoa học thực hiện trên chuột tăng huyết áp bình thường và do L-NAME gây ra. Kết quả cho thấy cao khô nguyệt quế có tác dụng hạ huyết áp trên chuột qua các thông số huyết áp giảm đáng kể đã được quan sát thấy ở những con chuột bị tăng huyết áp do L-NAME gây ra được điều trị bằng AELN. Dịch chiết gây ra tác dụng giãn mạch trên động mạch chủ đã được co lại trước bằng epinephrine hoặc KCl bằng cách ức chế sự xâm nhập Ca2+ ngoại bào.

    Tác dụng hạ huyết áp của cao khô nguyệt quế

    Tác dụng hạ huyết áp của cao khô nguyệt quế

    Khả năng kích thích hệ miễn dịch

    Cao khô nguyệt quế có khả năng kích thích hệ miễn dịch đã được cá nhà nghiên cứu thử nghiệm trên 3 nhóm cá hồi vân bằng cách cho ăn cao khô nguyệt quế với chế độ ăn khác nhau. Sau 21 cho thấy hoạt tính kích thích hệ miễn dịch thông cá cá chỉ số miễn dịch như hoạt động hô hấp trong và ngoài tế bào, thực bào trong bạch cầu máu, nồng độ protein và lysozyme (Bilen và Bulut, 2010).

    Cao khô nguyệt quế tốt cho tim mạch

    Thành phần hóa học trong cao khô nguyệt quế có chứa một loại acid caffeic. Đây là một hoạt chất giúp phong ngừa các bệnh liên quan đến tim mạch và có khả năng loại bỏ cholesterol xấu. Chính vì vậy, các nhà khoa học đã sử dụng cao khô nguyệt quế để hỗ trợ điều trị bệnh tim mạch.

    Cao khô nguyệt quế có tác dụng phụ không?

    Cao khô nguyệt quế được biết đến với nhiều tác dụng đối với sức khỏe, nhưng cũng có thể gây ra một số tác dụng phụ nếu sử dụng quá liều hoặc không đúng cách. Một số tác dụng phụ của cao khô nguyệt quế bao gồm: đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, tiêu chảy, và ảnh hưởng đến chức năng gan.

    Mua cao khô nguyệt quế ở đâu?

    Công ty Cổ phần Dược phẩm Thiên Nguyên chuyên cung cấp các nguyên liệu cho ngành Dược và Thực phẩm chức năng trên toàn quốc. Mọi thông tin vui lòng liên hệ tới hotline CSKH: 0947.805.345

    Thiên Nguyên cung cấp nguyên liệu Cao khô nguyệt quế (Laurus nobilis extract) dùng trong sản xuất thực phẩm chức năng, dược phẩm, mỹ phẩm.

    Thông tin chi tiết xin liên hệ:

    CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM THIÊN NGUYÊN

    Hotline CSKH: 094 780 5345 | Email: info@thiennguyen.net.vn

    Thiên Nguyên - Đồng hành cùng Doanh nghiệp

     

    Tài liệu tham khảo

    • https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/35549860/
    • https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/28587201/
    • https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/35567209/
    • Basak, S.S.; Candan, F. Effect of Laurus nobilis L. essential oil and its main components on α-glucosidase and reactive oxygen species scavenging activity
    •  Nafis, A.; Kasrati, A.; Jamali, C.A.; Custódio, L.; Vitalini, S.; Iriti, M.; Hassani, L. A comparative study of the in vitro antimicrobial and synergistic effect of essential oils from Laurus nobilis L. and Prunus armeniaca L. from Morocco with antimicrobial drugs: New approach for health promoting products
    • Politeo, O.; Jukić, M.; Miloš, M. Chemical composition and antioxidant activity of free volatile aglycones from laurel (Laurus nobilis L.) compared to its essential oil.
      DMCA.com Protection Status