Nghiên cứu tác dụng của Curcumin trong điều trị ung thư gan
Phần trước: Tổng quan về Curcumin và Ung thư gan
CURCUMIN VÀ UNG THƯ GAN: NGHIÊN CỨU IN VITRO
Nhiều nghiên cứu trong vài năm qua đã đánh giá tác động của Curcumin và các chất tương tự nó trên gan một số loài gặm nhấm cũng như tế bào gan người. Kết quả các nghiên cứu được thể hiện trong Bảng 1.
Tác dụng sinh học |
Cơ chế tác dụng |
Nồng độ |
Nguồn |
Curcumin ức chế sự di căn cũng như sự xâm nhập của các tế bào HCC-SK-Hep-1. |
↓ tiết MMP-9 |
10 mM |
Lin và cộng sự |
Curcumin ức chế sự xâm nhập và di căn của tế bào CBO140C12. |
↓ tiết MMP-9 ↓ di căn fibronectin ↓ di căn laminin |
0.1-10 mM |
Ohasi và cộng sự |
Curcumin ức chế histone acetyl hóa trong tế bào Hep3B |
↓ HAT, ↑ ROS |
50-100 mM |
Kang và cộng sự |
Curcumin cho thấy tác dụng chống tăng sinh tế bào Bel7402, SGC7901 và HL60. |
↑ chết theo chương trình |
1-32 mM |
Cui và cộng sự |
Curcumin ức chế sự sống sót của tế bào Hepa1-6 bằng cách giảm biểu hiện của VEGF-A |
|
10-40 mg/ml |
Jia và cộng sự |
Curcumin làm giảm sự phát triển của tế bào Huh7, Hep3B, HepG2, SK-Hep-1, QGY-7703 |
↑ chết theo chương trình |
25 mM |
Wang và cộng sự |
Curcumin ức chế sự tăng trưởng của tế bào HepG2 |
↑ 8-OHdG ↑ ROS ↑ TBARS |
2.5-40 mg/ml |
Cao và cộng sự |
Curcumin ức chế sự tăng sinh HEP3B, SK-Hep-1 và các tế bào SNU449. |
↓ tín hiệu Notch1 ↓ NICD |
10-40 µM, |
Ning và cộng sự |
Curcumin và dạng β-diketone của nó ức chế sự tăng sinh tế bào HA22T/VGH |
↑ chết theo chương trình |
5-25 µM |
Simoni và cộng sự |
Curcumin cũng như tetrahydrocurcumin làm giảm sự tăng sinh của tế bào HepG2 |
|
20-180 µmol/l |
Yoysungnoen và cộng sự |
Curcumin và dẫn xuất GL63 của nó ức chế sự tăng trưởng của tế bào HepG2 |
↑ chết theo chương trình ↑ CHOP |
5-10-20 µM |
Xiao và cộng sự |
Curcumin đơn độc hoặc kết hợp với cisplatin và doxorubicin có tác dụng ức chế sự tăng trưởng của tế bào HA22T / VGH |
↑ chết theo chương trình ↓ NF- κB (p65), |
5-10-25 µM |
Notarbartolo và cộng sự |
Bảng 1. Tác dụng sinh học của Curcumin trên nghiên cứu tiền lâm sàng in vitro cho bệnh ung thư gan
Chữ viết tắt: CHOP (C / EBP homologous protein); COX-2 (cycloxygenase-2); 8-OHdG (8-hydroxydeoxyguanosine); HAT (histone acetyltransferase); MMP-9 (matrix metalloproteinase-9); NF- κB (nuclear factor-kappaB); NICD (vùng nội bào Notch1); ROS (chất oxy hóa hoạt động); TBARS (các chất phản ứng acid-thiobarbituric), VEGF-A (yếu tố tăng trưởng nội mô mạch-A).
CURCUMIN VÀ UNG THƯ GAN: NGHIÊN CỨU IN VIVO
Hơn một thập kỷ qua, nhiều nghiên cứu đã ghi nhận tiềm năng của Curcumin cũng như dẫn chất của nó trong việc phòng ngừa và điều trị ung thư gan nguyên phát. Kết quả các nghiên cứu này được thể hiện trong Bảng 2.
Tác dụng sinh học |
Cơ chế tác dụng |
Liều/Thời gian |
Nguồn |
Thiết kế sử dụng hóa chất gây ung thư |
|||
Curcumin và dịch chiết nghệ làm giảm GGT+ trên chuột được sử dụng AFB1 |
|
Curcumin 0.005% và nghệ 0.05%, chế độ ăn, 22 tuần |
Soni và cộng sự |
Điều trị curcumin bảo vệ khỏi tăng sinh khối u do DENA trên chuột |
↓ p21, , ↓ p53, ↓ NF- κB |
200, 600 mg/kg, đường uống |
Chuang và cộng sự |
Curcumin làm giảm ung thư tế bào gan do DENA ở chuột |
↓ p21, ↓ PCNA, ↓ Cdc2 |
0.2% chế độ ăn, 38 tuần |
Chuang và cộng sự |
Curcumin làm giảm GGT+ do DENA và ung thư tế bào gan ở chuột |
|
0.2; 1.5% chế độ ăn; 10 tuần |
Thapliyal và cộng sự |
Curcumin ngăn ngừa DENA được khởi phát và phát triển 2-AAF, thay đổi chỉ số GGT+/GST+ ở chuột |
↑ ATPase, ↑ ALP, ↑ G6Pase, ↓ GGT, ↓ GST-P |
200 mg/kg/day, đường uống; 5 ngày |
Shukla và Arora |
Curcumin chặn đáng kể DENA-được khởi phát và tỉ lệ PB-promoted trên chuột |
↓ ALT, ↓ AST, ↓ ALP, ↓ BR |
100 mg/kg/day, đường uống; 14 tuần |
Sreepriya và Bali |
Sử dụng curcumin làm giảm nhẹ mất cân bằng oxi hóa gan do DENA/PB trên chuột |
↑ GSH, ↑ GST, ↑ GPX, ↓ MDA |
100 mg/kg/day, đường uống; 14 tuần |
|
Curcumin ngăn chặn hình thành ung thư gan do DHPN trên chuột |
|
10, 100, 200 µM, tiêm màng bụng, 22 tuần |
Huang và cộng sự |
Curcumin thất bại trong việc bảo vệ chống lại ung thư tế bào gan ở chuột do DHPN, EHEN và DMAB |
|
1% chế độ ăn, 36 tuần |
Takaba và cộng sự |
Curcumin không ức chế được tăng GST-P+ do DENA trên chuột |
|
0.5% chế độ ăn, 6 tuần |
Hirose và cộng sự |
Curcumin không ngăn chặn được GST-P+ do DENA/MeIQx trên chuột |
|
0.5% chế độ ăn, 26 tuần |
Hirose và cộng sự |
Curcumin không làm giảm GST-P+ trước khi phát triển khối u ở chuột do DENA và PCB-77 |
|
0.5% chế độ ăn, 80 ngày |
Tharappel và cộng sự |
Curcumin không bảo vệ được khi chống lại ung thư gan do đồng ở chuột |
|
0.5% chế độ ăn, 100 tuần |
Frank và cộng sự |
Thiết kế sử dụng tế bào ung thư để gây ung thư |
|||
Curcumin hạn chế phát triển khối u ở chuột |
|
20 µg/kg/ngày; tiêm màng bụng; 6 ngày |
Busquets và cộng sự |
Curcumin ngăn chặn di căn trong gan ở chuột |
|
100, 200 mg/kg/ngày; đường uống; 20 ngày |
Ohasi và cộng sự |
Curcumin làm suy yếu đáng kể sự phát triển khối u ở chuột |
|
50, 100, 200 mg/kg/day |
Cui và cộng sự |
Curcumin làm suy yếu đáng kể sự phát triển khối u ở chuột |
|
100 mg/kg/day; tiêm màng bụng; 16 ngày |
Ning và cộng sự |
Curcumin có hoạt tính chống tăng sinh mạch ở chuột |
↓ mật độ mạch máu |
3000 mg/kg/day; đường uống; 14 ngày |
Yoysungnoen và cộng sự |
Curcumin có hoạt tính chống tăng sinh mạch ở chuột |
↓ COX-2, ↓ VEGF |
300, 3000 mg/kg/ngày; đường uống; 14 ngày |
Yoysungnoen và cộng sự |
Curcumin và tetrahydrocurcumin ngăn chặn tăng sinh mạch khối u ở chuột |
↓ mao mạch |
300. 3000 mg/kg/ngày; đường uống; 21 ngày |
Yoysungnoen và cộng sự |
Bảng 2. Tác dụng sinh học của curcumin trên nghiên cứu tiền lâm sàng in vivo cho bệnh ung thư gan
Chữ viết tắt: 2-AAF (2-acetylaminofluorene); AFB1 (aflatoxin B1); ALT (alaminine transaminase); ALP (alkaline phosphatase); AST (transaminase aspartase); ATPase (adenosine triphosphatase); BR (bilirubin); COX-2 (cycloxygenase-2); DENA (diethylnitrososamine); DHPN (2,2'-dihydroxy-di-n-propylnitrosamine); DMAB (3,2'-metyl-4-aminobiphenyl); EHEN (N-ethyl-N-hydroxyethylnitrosamine); G6Pase (glucose-6-phosphatase); GGT (transpeptidase gamma-glutamyl); GPX (peroxidase glutathione); GSH (glutathione); GST (glutathione S-transferase); GST-P (glutathione S-transferase dạng placental); i.p (intaperitoneal); MDA (malondialdehyde); MeIQx (2-amino-3,8-dimetylimidazo [4,5-f] quinoxaline); NF- κB (nuclear factor-kappaB); p.o. (per os), PB (phenobarbital); PCB-77 (3,3 ', 4,4'-tetrachlorobiphenyl); PCNA (proliferating cell nuclear antigen); VEGF (yếu tố tăng trưởng nội mô mạch)
KẾT LUẬN
Có nhiều nghiên cứu tiền lâm sàng in vitro và in vivo, tuy nhiên, cần nhiều hơn nữa để Curcumin có thể sử dụng thông dụng trên lâm sàng cho bệnh ung thư gan. Các thử nghiệm lâm sàng phải được thiết kế tốt, giúp đánh giá một cách hệ thống tác dụng chống ung thư của Curcumin trên bệnh HCC. Curcumin có sinh khả dụng thấp, nồng độ điều trị thấp của Curcumin ở người được nghiên cứu là một lý do lớn khiến nhiều thử nghiệm không thành công. Cần phát triển dạng thuốc mới để nâng cao sinh khả dụng của curcumin và chứng minh hiệu quả chống ung thư trên nghiên cứu lâm sàng. Nghiên cứu dịch tễ học, tiến hành theo vùng địa lý như Nam Á, nơi mà nghệ được sử dụng trong bữa ăn, sẽ cung cấp manh mối có giá trị về tác dụng chống lại ung thư gan của Curcumin. Ngoài Curcumin, gia vị này cũng chứa ít nhất ba curcuminoid polyphenolic khác. Vì thế, vài trò của việc phối hợp tác dụng các curcuminoid cần được chú ý. Mặc dù Curcumin có mặt trong chế độ ăn của nhiều nước và được xem là an toàn, không có độc tính nhưng ảnh hưởng lâu dài cần đươc chứng minh, liều cao và liều an toàn cần được xác định. Cuối cùng, tuy cần có nhiều nỗ lực hơn nữa để áp dụng thành công trên lâm sàng nhưng Curcumin hứa hẹn là một chất có khả năng ngăn chặn và điều trị HCC.
Thiên Nguyên phân phối các sản phẩm chiết xuất từ nghệ như Curcumin 95%, Nano Curcumin 5%-10%-20%, Nano Curcumin tan hoàn toàn trong nước, Meriva Curcumin Phytosome. Thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ: Hotline CSKH: 094 780 5345 | 097 858 3273 Email: info@thiennguyen.net.vn | yen.tran@thiennguyen.net.vn |
Thiên Nguyên - Đồng hành cùng Doanh nghiệp
Nguyên liệu ngành Dược & TPCN